Tiểu quốc bộ tộc Thìn_Hàn

Theo Tam quốc sử ký, Thìn Hàn có 12 tiểu quốc:

  • Saro (사로국, 斯盧國, Tư Lô Quốc), tiểu quốc hùng mạnh nhất Thìn Hàn, cũng được gọi là Seorabeol. Năm 503, Saro đổi tên thành "Tân La".
  • Gijeo (기저국, 己柢國, Kỷ ẻe Quốc), nay thuộc Andong.
  • Bulsa (불사국, 不斯國, Bất Tư Quốc), nay thuộc Changnyeong.
  • Geun-gi (근기국, 勤耆國, Cần Kỳ Quốc), nay thuộc Pohang hay Cheongdo.
  • Nanmirimidong (난미리미동국, 難彌理彌凍國, Nan Di Lý Di Đống Quốc), nay thuộc Miryang, cũng được gọi là "Mirimidong".
  • Yeomhae (염해국, 冉奚國, Nhiễm Hề Quốc), nay thuộc Ulsan.
  • Gunmi (군미국, 軍彌國, Quân Di Quốc), nay thuộc Sacheon.
  • Yeodam (여담국, 如湛國, Như Đam Quốc), nay thuộc Gunwi.
  • Horo (호로국, 戶路國, Hộ Lộ Quốc), nay thuộc Sangju.
  • Juseon (주선국, 州鮮國, Châu Tiên Quốc), nay thuộc Gyeongsan.
  • Mayeon (마연국, 馬延國, Mã Diên Quốc), nay thuộc Miryang.
  • U-yu (우유국, 優由國, Ưu Do Quốc), nay thuộc Cheongdo hay Yeongdeok.

Theo Tam quốc sử ký, vương quốc Tân La (kinh đô tại Gyeongju ngày nay), được Hách Cư Thế thành lập vào năm 57 TCN, ông đã thống nhất 6 bộ tộc Thìn Hàn dưới quyền cai quản của mình. Các sử sách khá mâu thuẫn vè mối quan hệ của Thìn Hàn, Saro, Seorabeol, và vương quốc Tân La sau này.

Không có nhiều tư liệu về cuộc sống thường ngày của người Thìn Hàn. Tôn giáo thống trị tại đây là Shaman giáo, và nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong chính trị. Nông nghiệp tập trung chủ yếu và trồng lúa gạo song cũng tồn tại lĩnh vực chăn nuôi.